Quy định chi tiết về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Những vấn đề pháp lý chung của hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải đáp ứng điều kiện pháp luật nào?

1. Thế nào là nhà ở hình thành trong tương lai

Theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP thì: Tài sản hình thành trong tương lai” gồm: Tài sản được hình thành từ vốn vay; Tài sản đang trong giai đoạn hình thành hoặc đang được tạo lập hợp pháp tại thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm; Tài sản đã hình thành và thuộc đối tượng phải đăng ký quyền sở hữu, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm thì tài sản đó mới được đăng ký theo quy định của pháp luật. Theo quy định này thì tài sản hình thành trong tương lai không bao gồm quyền sử dụng đất.

Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là sự thỏa thuận của các bên về việc mua bán nhà chưa có vào thời điểm hợp đồng được giao kết. Việc phát triển nhà ở thương mại chưa được hoàn thành hoặc do nhà ở riêng lẻ của cá nhân, gia đình chưa được xây dựng hoặc xây dựng chưa xong.

nha-o-hinh-thanh-trong-tuong-lai
Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai cần tuân thủ theo quy định

Nhà ở hình thành trong tương lai, cũng như các bất động sản khác sẽ được hình thành trong tương lai là nhóm đối tượng được pháp luật dân sự các nước phát triển trên thế giới điều chỉnh với những quy chế cụ thể, chặt chẽ. Đặc trưng quan trọng nhất của hợp đồng mua bán là việc giao một tài sản để đổi lấy một số tiền, bởi việc giao một số tiền để đổi lấy tài sản, không có yếu tố đặc trưng ấy, hợp đồng sẽ mang một tên gọi khác chứ không phải hợp đồng mua bán.

Yếu tố đặc trưng quan trọng này cho thấy: mặc dù tài sản chưa hình thành nhưng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thuộc phân loại hợp đồng mua bán.

Điều khác biệt cơ bản với các loại Hợp đồng mua bán khác ở chỗ vật/tài sản đem trao đổi chưa hình thành tại thời điểm kết ước trong hợp đồng. Điều khác biệt thứ hai là việc tài sản chưa hình thành này gắn bó hữu cơ, mật thiết với một tài sản đặc biệt: nhà ở. Cụ thể: đối tượng của dạng hợp đồng này là nhà ở gắn liền trên đất sẽ hình thành trong tương lai thông qua việc xây dựng, tạo lập trước hoặc sau khi hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai được ký kết.

Đối tượng của hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai chính là nhà ở sẽ chuyển nhượng được các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Tài sản chuyển nhượng là điều khoản quan trọng, chính yếu trong hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai. Chính vì vậy, điều khoản này cần được thiết kế chi tiết, thỏa thuận rõ trong quá trình thương thảo hợp đồng, tránh phát sinh rủi ro pháp lý về sau.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản 2014, Nhà ở hình thành trong tương lai chỉ có thể trở thành đối tượng của hợp đồng mua bán nhà ở khi thoả mãn điều kiện:

“Có giấy tờ về quyền sử dụng đất, hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải có giấy phép xây dựng, giấy tờ về nghiệm thu việc hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương ứng theo tiến độ dự án; trường hợp là nhà trung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để hình thành trong tương lai thì phải có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng của tòa nhà đó.”

Việc xác định tài sản chuyển nhượng không chỉ đơn thuần được xác định trên giấy, như đã nói ở trên, tài sản chuyển nhượng nói riêng cũng như Hợp đồng nói chung, cần được các bên làm rõ với nhau thông qua tổng thể các hứa hẹn, trao đổi, thỏa thuận, thống nhất giữa hai bên trong quá trình từ khi đề xuất giao ước, thương thảo, đàm phán hợp đồng cho đến khi hợp đồng được hai bên ký kết, công chứng theo luật định.

Các hứa hẹn, đề xuất, chấp thuận, thống nhất này thường được thể hiện bằng biên bản thỏa thuận giữa các bên, tài liệu nội bộ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt việc mua – bán. Các tài liệu này vô cùng quan trọng trong việc xác định tài sản sẽ hình thành trong tương lai (Bên Mua mua cái gì và Bên Bán bán cái gì) cũng như là chứng cứ quan trọng trong trường hợp phát sinh tranh chấp giữa các bên.

2. Nội dung hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Đối với một hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng nói chung phải đảm bảo các nội dung cơ bản được quy định tại Điều 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014. Đây là những điều khoản bắt buộc phải có trong hợp đồng như thông tin bên bán và bên mua, thông tin về đối tượng mua bán, giá mua bán, thanh toán và bàn giao nhà, bảo hành, giải quyết tranh chấp…

hop-dong-mua-ban-nha-o
Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai giúp đảm bảo tính pháp lý của nhà

Đối với mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, các điều khoản cơ bản còn phải đảm một số điều khoản cơ bản:

Thứ nhất, điều khoản về thông tin của nhà ở. Do nhà ở hình thành trong tương lai tại thời điểm ký kết chưa hình thành hoặc đang hình thành các bên chỉ tìm hiểu thông qua hồ sơ pháp lý hoặc mô hình cho nên yêu cầu đầu tiên là những thông tin về nhà ở mà chủ đầu tư cung cấp phải rõ ràng và chi tiết tránh nhầm lẫn và hạn chế tranh chấp xảy ra.Việc quy định cụ thể thông tin của đối tượng mua bán cũng nhằm thực hiện nguyên tắc của Luật Kinh doanh bất động sản 2014 đó là:

“Hoạt động kinh doanh bất động sản phải công khai, minh bạch”.

Trong đó thông tin thời điểm hoàn thành nhà ở và thông tin về diện tích căn hộ là khá quan trọng đối với người mua và thường xảy ra tranh chấp trên thực tế.

Thứ hai, điều khoản về giá mua bán. Liên quan đến quy định về giá mua bán, hiện nay pháp luật bắt buộc các bên phải thỏa thuận về giá mua bán tại thời điểm ký kết hợp đồng và khách hàng được hưởng giá mua nhà ở tại thời điểm ký hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Như vậy các bên phải có hành vi thỏa thuận về điều khoản giá mua bán ngay tại thời điểm ký hợp đồng, mức giá tính theo thời điểm nào là do các bên thỏa thuận tuy nhiên nếu khách hàng chọn mức giá theo thời điểm ký hợp đồng thì bên bán phải tuân theo ý chí của bên mua vì đây là quyền mà pháp luật dành cho người mua.

Trong quan hệ mua bán giá cả luôn là điều khoản được các bên quan tâm, xuất phát từ vấn đề lợi ích bao giờ bên bán cũng muốn bán được giá cao còn bên mua thì ngược lại. Đặc biệt, tâm lý khi đầu tư trong điều kiện rủi ro cao thì bù đắp lại kỳ vọng về lợi nhuận thu về của nhà đầu tư cũng phải rất cao.

Kinh doanh bất động sản luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro, thị trường biến động liên tục cho nên điều khoản về giá phải rõ ràng. Ngoài ra, trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai đối tượng mua bán chưa hình thành tại thời điểm ký kết hợp đồng cho nên pháp luật quy định như trên nhằm ưu tiên bảo vệ lợi ích của người mua nhà, tránh trường hợp tại thời điểm bàn giao nhà trong tương lai giá nhà ở tăng cao bên bán lại quay sang áp dụng giá bán tại thời thời điểm này gây thiệt hại cho người mua.

>>>> XEM THÊM:

Cách tra cứu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất online nhanh, chính xác

3. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng

Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là một loại hợp đồng song vụ, quyền của bên này là nghĩa vụ tương ứng của bên kia và ngược lại. Tương tự như quan hệ mua bán thông thường bên bán có quyền và nghĩa vụ chính là nhận tiền và giao tài sản còn bên mua có nghĩa vụ trả tiền và được nhận tài sản. Ngoài ra các bên cũng có các quyền và nghĩa vụ cơ bản được quy đinh từ Điều 21 đến Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 áp dụng đối với các chủ thể mua bán nhà, công trình xây dựng nói chung.

quyen-va-nghia-vu-khi-mua-ban-nha-o
Các bên cần tuân thủ quyền và nghĩa vụ khi mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Xuất phát từ đặc trưng của quan hệ mua bán nhà ở hình thành trong tương lai pháp luật hiện hành còn quy định một số quyền và nghĩa vụ khác của các bên trong hợp đồng như nghĩa vụ sử dụng đúng mục đích tiền ứng trước của chủ đầu tư, quyền được chuyển nhượng hợp đồng mua bán của người mua…Một số quyền và nghĩa vụ có vai trò quan trọng đối với các bên trong hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai đó là:

– Đối với bên bán:

+ Thứ nhất, nghĩa vụ cung cấp thông tin. Điều 442 Bộ luật dân sự năm 2005:

“Bên bán có nghĩa vụ cung cấp cho bên mua thông tin cần thiết về tài sản mua bán và hướng dẫn cách sử dụng tài sản đó”.

Những thông tin này được công khai thông qua sàn giao dịch bất động sản và trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm tạo điều kiện cho người mua có thể nắm bắt thông tin về đối tượng, đảm bảo tính công khai minh bạch trong hoạt động kinh doanh bất động sản.

Thông tin mà bên bán đưa ra phải đầy đủ có nghĩa là bên bán nhà ở hình thành trong tương lai có thể cung cấp những thông tin khác nhau tuy nhiên phải đảm bảo những nội dung tại khoản 2 Điều 6 Luật kinh doanh bất động sản 2014 như loại bất động sản; vị trí bất động sản; thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản ; quy mô, diện tích, tình trạng pháp lý của bất động sản, giá bán bất động sản … 

+ Thứ hai, nghĩa vụ sử dụng tiền ứng trước đúng mục đích. Như đã phân tích các bên trong quan hệ mua bán nhà ở hình thành trong tương lai có thể ký kết hợp đồng mua bán ngay khi nhà ở đang xây dựng theo quy định, khoản tiền mà khác hàng phải trả gọi là tiền ứng trước. Bản chất và mục đích của khoản tiền này là tiền mà khách hàng trả trước cho chủ đầu tư để được sở hữu nhà ở trong tương lai và chủ đầu tư dùng số tiền này để bổ sung nguồn vốn thực hiện chính dự án nhà ở đó, trong quan hệ này đôi bên cùng có lợi.

Nếu chủ đầu tư sử dụng tiền ứng trước của khách hàng vào mục đích khác ngoài mục đích trên thì đã làm sai lệch bản chất của quan hệ mua bán này, chỉ chủ đầu tư có lợi còn người mua nhà vô tình bị lợi dụng và khả năng dự án không được thực hiện, người mua không nhận được nhà theo thỏa thuận là rất cao. Như vậy bắt buộc chủ đầu tư phải sử dụng tiền ứng trước của người mua nhà để đầu tư tạo lập nhà ở mà không được sử dụng khoản tiền này vào bất cứ mục đích nào khác.

+ Thứ ba, nghĩa vụ giao tài sản và chuyển quyền sở hữu. Khoản 4 Điều 22 Luật kinh doanh bất động sản 2014  quy định bên bán có nghĩa vụ:

“Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng”. 

Khác với các loại tài sản khác, thời điểm thực hiện nghĩa vụ giao giao tài sản thường trùng hoặc gần với thời điểm ký kết hợp đồng thì trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai việc bàn giao nhà ở hầu hết ở một thời điểm khá xa so với thời điểm ký kết và thường không xác định chính xác ngày tháng năm nào, chính vì thế quyền được kiểm tra tính chính xác về tài sản đương nhiên không được đảm bảo tại thời điểm ký kết hợp đồng. Khách hàng có quyền yêu cầu chủ đầu tư có biện pháp khắc phục kịp thời và bồi thường thiệt hại theo quy định.

Nếu chủ đầu tư không thực hiện thì khách hàng có quyền đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng, chủ đầu tư phải hoàn trả toàn bộ số tiền khách hàng đã ứng trước và một khoản tiền lãi của phần tiền ứng trước theo lãi suất vay ngân hàng thương mại. Như vậy, để đánh giá bên bán có thực hiện đúng nghĩa vụ giao tài sản hay không đòi hỏi hợp đồng phải quy định rõ thời hạn, tiến độ, chất lượng…của nhà ở.

– Đối với bên mua:  

Dịch vụ tham khảo: Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, giải quyết các tranh chấp dân sự uy tín

+ Thứ nhất, quyền được chuyển nhượng hợp đồng mua bán. Theo quy định tại Điều 10, Mục 4 Nghị định 76/2015/NĐ-CP thì quyền này chỉ dành cho bên mua là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức không kinh doanh bất động sản  và chưa nhận bàn giao nhà ở. Quy định về quyền được chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là một điểm khác biệt so với quyền của bên tham gia góp vốn, hợp tác đầu tư phân chia sản phẩm là nhà ở. Pháp luật hiện hành quy định bên được phân chia nhà ở không được chuyển nhượng quyền được phân chia nhà ở cho tổ chức cá nhân khác trong thời gian chưa ký hợp đồng mua bán nhà ở với chủ đầu tư.

Về quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng, kể từ ngày chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng thì chủ đầu tư chấm dứt giao dịch với bên chuyển nhượng hợp đồng và trực tiếp giao dịch với bên nhận chuyển nhượng hợp đồng; bên nhận chuyển nhượng hợp đồng trở thành bên mua nhà ở hình thành trong tương lai và tiếp tục thực hiện các quyền, nghĩa vụ của bên chuyển nhượng theo hợp đồng.

Nếu việc chuyển nhượng hợp đồng được thực hiện nhiều lần thì bên nhận chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng được đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568     

+ Thứ hai, nghĩa vụ thanh toán. Khoản 1 Điều 453 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định bên mua nhà có nghĩa vụ “trả đủ tiền mua nhà đúng thời hạn theo phương thức đã thỏa thuận, nếu không thỏa thuận về thời hạn và địa điểm trả tiền thì bên mua phải trả vào thời điểm bên bán bàn giao nhà và tại nơi có nhà”. Ngoài ra về nghĩa vụ trả tiền khoản 1 Điều 290 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

“Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng thời điểm và phương thức đã thỏa thuận”.

Dựa vào các quy định trên của Bộ luật dân sự, khoản 1 Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản 2014 quy định về việc thanh toán trong hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai, theo đó:

“Việc thanh tóa trong mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần, lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng...”

Đây là một nguyên tắc trong mua bán nhà ở hình thành trong tương lai và các bên được thỏa thuận về nghĩa vụ thanh toán tiền nhưng bắt buộc bên mua thực hiện nghĩa vụ trả tiền chia làm nhiều đợt, bên bán không được nhận tiền thanh toán một lúc toàn bộ gía trị căn nhà, lần thanh toán đầu tiên chỉ được thực hiện khi chủ đầu tư đã bắt đầu triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo tiến độ và nội dung dự án đã được phê duyệt, các lần tiếp theo phải phù hợp với tiến độ xây dựng nhà ở.

Quy định bắt buộc thanh toán làm nhiều đợt là hợp lý và không vi phạm quyền tự định đoạt của các bên trong hợp đồng bởi nghĩa vụ thanh toán của bên mua trong quan hệ này phát sinh khi đối tượng mua bán chưa hình thành trên thực tế, nếu thanh toán một lần thì dễ nảy sinh vấn đề chiếm dụng vốn vủa chủ đầu tư. Pháp luật đã dự trù trường hợp nếu chủ đầu tư không thực hiện dự án như cam kết thì thiệt hại gây ra cho người mua cũng hạn chế hơn so với thanh toán một lần toàn bộ giá trị căn nhà.

Có thể nói thanh toán là nghĩa vụ chính của bên mua nhà ở hình thành trong tương lai.Nếu bên mua không thực hiện hoặc thực hiện không đúng thỏa thuận thì chủ đầu tư có quyền yêu cầu bên mua thực hiện cam kết và bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra, nếu bên mua không thực hiện thì bên bán có quyền hủy bỏ hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng, khách hàng phải chịu trách nhiệm do việc vi phạm hợp đồng.

Ngoài ra, bên mua phải trả cho chủ đầu tư một khoản tiền lãi của số tiền chậm trả tính theo lãi suất vay ngân hàng thương mại tại thời điểm trả tiền tương ứng với thời gian chậm trả. Việc chọn lãi suất vay ngân hàng thương mại phải được thỏa thuận trong hợp đồng.

4. Hình thức hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai

Điều 450 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định:

“Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác”.

Tương tự như quy định của Bộ luật dân sự năm 2005, Luật Nhà ở 2014 cũng quy định hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của ủy ban nhân dân theo quy định trừ một số trường hợp. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 thì hợp đồng kinh doanh bất động sản phải được lập thành văn bản, việc công chứng chứng thực hợp đồng kinh doanh bất động sản do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 của luật này.

Hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai là một dạng của hợp đồng kinh doanh bất động sản cho nên phải tuân thủ các quy định của hợp đồng kinh doanh bất động sản nói chung. Tóm lại, hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai phải lập thành văn bản, không cần công chứng, chứng thực. Hợp đồng mẫu do bên bán soạn thảo phải tuân theo quy định của pháp luật về hình thức, nội dung và thủ tục đăng ký hợp đồng.

Tài sản hình thành trong tương lai là một loại tài sản mang tính đặc thù. Cần có một hệ thống đầy đủ các quy định riêng, cụ thể điều chỉnh các giao dịch bằng loại tài sản này. Các quy định phải bao quát đủ các khâu từ việc xác định tài sản hình thành trong tương lai, giao kết hợp đồng, đăng kí giao dịch bảo đảm cho đến xử lí tài sản. Có vậy mới có thể bảo vệ đầy đủ quyền lợi cho tất cả những người tham gia giao dịch.

5. Mẫu hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai 2022

HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
—————

…………., ngày …. tháng …. năm…….

HỢP ĐỒNG MUA BÁN NHÀ HÌNH THÀNH TRONG TƯƠNG LAI

Số……… /HĐ

     Căn cứ Luật Kinh doanh bất động sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;

     Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày …. tháng ….. năm ……..;

     Căn cứ Nghị định số ……/2015/NĐ-CP ngày….tháng….năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bất động sản;

     Các căn cứ pháp lý khác;

     Hai bên chúng tôi gồm:

     1. BÊN BÁN NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (sau đây gọi tắt là Bên bán):

     – Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………………………………..

     – Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………………

     – Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh: ……………..

     – Mã số doanh nghiệp: ………………………………………………………………………………………….

     – Người đại diện theo pháp luật: …………………… Chức vụ: ………………………………………..

     – Số điện thoại liên hệ: ………………………………………………………………………………………….

     – Số tài khoản (nếu có): …………………………….. Tại ngân hàng: ………………………………….

     – Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………………………

     2. BÊN MUA NHÀ, CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG (sau đây gọi tắt là Bên mua):

     – Ông (bà):…………………………………………………………………………………………………………

     – Số CMND (hộ chiếu): ……………….. Cấp ngày …./…../….., tại ……………………………………

     – Hộ khẩu thường trú: …………………………………………………………………………………………..  

     – Địa chỉ liên hệ: …………………………………………………………………………………………………..  

     – Điện thoại: ………………………………… Fax (nếu có): ……………………………………………….

     – Số tài khoản: …………………………….. Tại ngân hàng: ……………………………………………..  

     – Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………………………

     Hai bên chúng tôi thống nhất ký kết hợp đồng mua bán nhà, công trình xây dựng với các nội dung sau đây:

     Điều 1. Các thông tin về nhà, công trình xây dựng

  1. Loại nhà, công trình xây dựng (biệt thự, căn hộ chung cư, nhà ở riêng lẻ, công trình xây dựng không phải nhà ở như tòa nhà văn phòng, khách sạn,…): ……………………………………………………………………………………..
  2. Vị trí nhà, công trình xây dựng: …………………………………………………………………………..
  3. Thông tin về quy hoạch có liên quan đến nhà, công trình xây dựng: ……………………………
  4. Quy mô của nhà, công trình xây dựng:

     – Tổng diện tích sàn xây dựng: …………m2

     – Tổng diện tích sử dụng đất: ……….m2, trong đó:

     Sử dụng riêng: …………….m2

     Sử dụng chung (nếu có): …………m2

     Nguồn gốc sử dụng đất (được giao, được công nhận hoặc thuê): ………………………………..

  1. Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của nhà, công trình xây dựng; thông tin về từng loại mục đích sử dụng và phần diện tích sử dụng chung đối với nhà, công trình xây dựng là tòa nhà hỗn hợp nhiều mục đích sử dụng, nhà chung cư.
  2. Thực trạng các công trình hạ tầng, dịch vụ liên quan đến nhà, công trình xây dựng.
  3. Hồ sơ pháp lý của dự án, giấy tờ về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và giấy tờ có liên quan đến việc đầu tư xây dựng nhà.
  4. Đối với hợp đồng mua bán nhà hình thành trong tương lai thì phải ghi rõ số, ngày tháng của hợp đồng bảo lãnh về nhà ở, số ngày tháng văn bản của Sở Xây dựng địa phương về việc bán nhà ở hình thành trong tương lai; kèm theo hợp đồng này còn có bản sao hợp đồng bảo lãnh về nhà ở, bản sao văn bản của Sở Xây dựng địa phương về việc bán nhà ở hình thành trong tương lai.
  5. Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà, công trình xây dựng (nếu có).
  6. Các thông tin khác ………………………………………………………………………………………….

 

Hợp đồng mua bán nhà hình thành trong tương lai

     Điều 2. Giá bán nhà, công trình xây dựng

     Giá bán nhà, công trình xây dựng là ………………………………………………………………… đồng

     (Bằng chữ: ………………………………………………………………………………………………………. ).

     Giá bán này đã bao gồm giá trị quyền sử dụng đất, thuế VAT (nếu bên bán thuộc diện phải nộp thuế VAT) và phí bảo trì (nếu có)

     Điều 3. Phương thức và thời hạn thanh toán

  1. Phương thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền Việt Nam thông qua hình thức
  2. Thời hạn thực hiện thanh toán:

     a) Thanh toán một lần vào ngày …… tháng …… năm …….. (hoặc trong thời hạn ……. ngày, kể từ sau ngày kí kết hợp đồng này).

     b) Thanh toán nhiều lần

     – Lần 1:

     – Lần 2:

  1. Trường hợp mua nhà, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo phương thức thanh toán nhiều lần thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật Kinh doanh bất động sản 2014

     Điều 4. Thời hạn giao, nhận nhà công trình xây dựng và hồ sơ kèm theo

  1. Bên bán có trách nhiệm bàn giao nhà, công trình xây dựng kèm theo các trang thiết bị gắn với nhà, công trình xây dựng đó và giấy tờ pháp lý về nhà, công trình xây dựng nêu tại Điều 1 của hợp đồng này cho Bên mua trong thời hạn là ………. ngày, kể từ ngày Bên mua thanh toán đủ số tiền mua nhà, công trình xây dựng (trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác). Việc bàn giao nhà, công trình xây dựng phải lập thành biên bản có chữ ký xác nhận của hai bên.
  2. Trường hợp Bên mua chưa nhận bàn giao nhà ở hình thành trong tương lai từ chủ đầu tư (bên bán) mà Bên mua có nhu cầu chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai thì các bên phải thực hiện đúng thủ tục chuyển nhượng hợp đồng. Bên bán không được thu thêm bất kỳ khoản chi phí nào liên quan đến việc chuyển nhượng hợp đồng khi xác nhận việc chuyển nhượng hợp đồng cho Bên mua.
  3. Các thỏa thuận khác …………………………………………………………………………………………

     Điều 5. Bảo hành (theo quy định tại Điều 20 Luật Kinh doanh bất động sản)

  1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua. Trường hợp nhà, công trình xây dựng đang trong thời hạn bảo hành thì bên bán có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân thi công xây dựng, cung ứng thiết bị có trách nhiệm thực hiện việc bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng.
  2. Thời hạn bảo hành: ………… (Thời hạn bảo hành theo quy định của pháp luật về xây dựng, về nhà ở).
  3. Thỏa thuận về hết thời hạn bảo hành:……………………………………………………………………
  4. Các thỏa thuận khác: ………………………………………………………………………………………..

     Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Bên bán

  1. Quyền của Bên bán (theo quy định tại Điều 21 Luật Kinh doanh bất động sản)

     2. Nghĩa vụ của Bên bán (theo quy định tại Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản)

     Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của Bên mua

  1. Quyền của Bên mua (theo quy định tại Điều 23 Luật Kinh doanh bất động sản)
  2. Nghĩa vụ của Bên mua (theo Điều 24 Luật Kinh doanh bất động sản)

     Điều 8. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng

     Hai bên thỏa thuận cụ thể về các hành vi vi phạm hợp đồng mà các bên phải chịu trách nhiệm trước bên kia (đối với bên mua: Chậm nộp tiền mua nhà, không chịu nhận bàn giao nhà…; đối với bên bán: Chậm bàn giao nhà, chất lượng thi công không đảm bảo…).

     Điều 9. Phạt vi phạm hợp đồng

     Hai bên thỏa thuận cụ thể về các trường hợp phạt do vi phạm hợp đồng.

     Điều 10. Các trường hợp chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng và các biện pháp xử lý

  1. Hợp đồng này sẽ chấm dứt trong các trường hợp
  1. Các trường hợp hủy bỏ hợp đồng
  1. Xử lý khi chấm dứt và hủy bỏ hợp đồng.
  2. Các thỏa thuận khác …………………………………………………………………………………………

     Điều 11. Giải quyết tranh chấp

     Trường hợp các bên có tranh chấp về nội dung của hợp đồng này thì hai bên cùng bàn bạc giải quyết thông qua thương lượng. Trong trường hợp các bên không thương lượng được thì thống nhất chọn Tòa án hoặc trọng tài giải quyết theo quy định của pháp luật.

     Điều 12. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng

  1. Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày (hoặc có hiệu lực kể từ ngày được công chứng chứng nhận hoặc được UBND chứng thực đối với trường hợp pháp luật quy định phải công chứng hoặc chứng thực).
  2. Hợp đồng này được lập thành ….. bản và có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ …. bản, …. bản lưu tại cơ quan thuế,…. và …. bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với nhà và công trình./.

BÊN BÁN
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ người ký và đóng dấu)

BÊN MUA
(Ký, ghi rõ họ tên; nếu là tổ chức thì ghi rõ chức vụ người ký và đóng dấu)

Hy vọng những thông tin về hợp đồng mua bán nhà ở hình thành trong tương lai trên hữu ích với bạn! Đừng quên đón đọc các bài viết khác về luật bất động sản được cập nhật liên tục tại Homedy để có những tin tức mới nhất.

N.Phương (Tổng hợp)

TIN CÙNG CHUYÊN MỤC

Thủ tục nhập hộ khẩu TpHCM chỉ tiết A-Z, mới nhất

Thủ tục nhập hộ khẩu Tphcm đầy đủ, nhanh gọn nhất sẽ được Homedy.com hướng dẫn chi tiết ngay trong bài viết dưới đây.

Giải đáp: Xin giấy phép xây dựng ở đâu, cần chuẩn bị những gì?

Giải đáp các thông tin chi tiết về xin giấy phép xây dựng ở đâu, diện tích bao nhiêu được cấp phép xây dựng, thủ tục xin mới nhất gồm những gì sẽ được Homedy giải thích chi tiết qua bài viết!

Có nên sinh con khi chưa mua được nhà không?

Chuyện sinh con và mua nhà Sài Gòn. Câu chuyện gây đau đầu của không ít cặp vợ chồng trẻ. Liệu "có nên sinh con khi chưa mua được nhà không"?

Hoang ốc là gì? Cách tính hoang ốc làm nhà đơn giản và những vấn đề liên quan

Xây nhà là chuyện trọng đại cả đời nên người ta sẽ xem xét rất kỹ vấn đề tuổi tác của gia chủ để chọn được năm đẹp để xây nhà. Trong đó cần tránh những năm gặp hạn tam tai, kim lâu, hoang ốc. Để hiểu rõ hơn khái niệm hoang ốc là gì, tại cần quan tâm hoang ốc khi xây nhà. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn giải đáp chi tiết vấn đề trên.

5 lý do khiến giá bán căn hộ trong cùng một dự án khác nhau

Nhiều khách hàng mua căn hộ thường thắc mắc vì sao các căn hộ cùng một dự án nhưng mức giá bán lại khác nhau? Bài viết dưới đây Homedy sẽ chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn tới sự chênh lệch mức giá này.

    Mở App